Sự cần thiết ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
- Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023: Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tại mục 8 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Luật Giá quy định Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) là Cơ quan có thẩm quyền định giá tối đa đối với “Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải bao gồm: dịch vụ đăng kiểm phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống linh, kiện, phụ tùng của phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong giao thông vận tải và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng”;
- Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá: Điểm a khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 85/2024/NĐ-CP quy định các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm: “a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền theo lĩnh vực quản lý để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng Ngân sách Nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Luật Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá theo ngành, lĩnh vực;”;
- Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng: Khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 33/2025/NĐ-CP thì Bộ Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn “Ban hành thông tư và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; …”;
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định công tác đăng kiểm tàu biển: Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam; Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm; Thông tư số 17/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 7 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam và Thông tư số 43/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục cấp, phê duyệt, thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải;
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Công ước quốc tế có liên quan (Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974 (Công ước SOLAS), Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL), Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 (Load Line, 1966), Công ước lao động hàng hải năm 2006 (Công ước MLC 2006), Công ước quốc tế về kiểm soát hệ thống chống hà độc hại của tàu năm, 2001 (Công ước AFS, 2001), Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển năm 1969 (Công ước Tonnage 69), Công ước quốc tế về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn tàu biển, 2004 (Công ước BWM, 2004)).
Từ cơ sở nêu trên, việc ban hành Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển là cần thiết.
Nội dung cơ bản bao gồm:
- Phạm vi điều chỉnh: “Thông tư này quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển (trừ tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá)”.
- Đối tượng áp dụng: “Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến dịch vụ đăng kiểm tàu biển.”
- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển được quy định tại Phụ lục kèm theo của dự thảo Thông tư, bao gồm 7 Chương (từ Chương I đến Chương VII), cụ thể như sau:
Chương I quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ giám sát kỹ thuật đóng mới tàu biển gồm có 21 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật thành phần, trong đó có 193 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT);
Chương II quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ thẩm định thiết kế tàu biển, gồm có có 04 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT);
Chương III quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển gồm có 19 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật thành phần, trong đó có 367 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT);
Chương IV quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ duyệt tài liệu hướng dẫn tàu biển gồm có 05 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT);
Chương V quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định bất thường, gồm có 01 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT);
Chương VI quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ giám sát sửa chữa, hoán cải tàu biển, gồm có 02 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT);
Chương VII quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật ISM và phê duyệt, kiểm tra, đánh giá và chứng nhận lao động hàng hải theo Công ước MLC 2006, gồm có 27 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết (theo Công ước lao động hàng hải năm 2006 (Công ước MLC 2006) được xây dựng theo các căn cứ quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 4, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT; Điều 4 và điều 5 của Thông tư 43/2015/TT-BGTVT).
Các đại lượng làm đơn vị tính giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển quy đinh tại Thông tư số 234/2016/TT-BGTVT được kế thừa để làm đơn vị tính cho các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm tàu biển tương ứng.
Thông tư không quy định thủ tục hành chính.