Bộ Xây dựng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Thái Bình do Ban Dân nguyện chuyển đến với nội dung kiến nghị: “Cử tri phản ánh, mẫu số 03 (mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội là không phù hợp, gây khó khăn cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp khi xin xác nhận mình thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội vì chủ doanh nghiệp không đủ khả năng và thẩm quyền để xác minh được các nội dung quy định tại mẫu số 03. Cử tri đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, nghiên cứu, chỉnh sửa cho phù hợp”.
Về vấn đề này, Bộ Xây dựng đã có công văn 3834/BXD-QLN trả lời như sau:
1. Quy định hiện hành
(1) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 cụ thể là:
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp (khoản 5 Điều 49);
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân (khoản 6 Điều 49);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (khoản 7 Điều 49).
(2) Để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì các đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập (khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014).
(3) Theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì các đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đề nghị hỗ trợ nhà ở xã hội phải có:
(i) Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
(ii) Xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
(iii) Xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
(iv) Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
2. Quy định của Luật Nhà ở năm 2023 và các văn bản quy định chi tiết
(1) Ngày 27/11/2023, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Theo đó quy định các điều kiện để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đơn giản hơn, thuận tiện hơn, cụ thể như sau:
Để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì các đối tượng quy định tại khoản 6, 7 và 8 Luật Nhà ở năm 2023, cụ thể là: Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về nhà ở: chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu (tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở năm 2023);
- Điều kiện về thu nhập: phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp các đối tượng này thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập.
(2) Hiện nay, Bộ Xây dựng đang hoàn thiện, trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó, cụ thể hóa các quy định về điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội (trong đó có các đối tượng quy định tại khoản 6, 7 và 8 Luật Nhà ở năm 2023). Dự kiến Nghị định sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, đồng bộ với Luật Nhà ở năm 2023 sau khi được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
(3) Bộ Xây dựng cũng đang hoàn thiện Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở (trong đó có quy định về mẫu giấy xác nhận đối tượng và điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội), đảm bảo hiệu lực đồng bộ với Luật Nhà ở năm 2023.
Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 3834/BXD-QLN.